rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận
- Rèn luyện bản lĩnh sống, nâng cao tinh thần tự chủ. Đoạn văn nghị luận về tinh thần đoàn kết - Mẫu 1 Tục ngữ có câu: "Đoàn kết thì sống, chia rã thì chết". Lịch sử dân tộc ta đã chứng minh đó là một chân lí vô cùng đúng đắn.
Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: "Phương pháp rèn kĩ năng viết văn ở phân môn Tập Vàm Văn lớp 5" 2. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: 3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục ( Tiếng Việt lớp 5 ) 4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Áp dụng chính thức lần đầu tiên từ 18/5/2020 cho đến nay. 5. Mô tả bản chất của sáng kiến:
- Khi viết đoạn văn, bài văn nghị luận chứng minh, học sinh có thể trình bày luận điểm (ý kiến) trước, rồi nêu lí lẽ, dẫn chứng chứng minh sau, hay có thể nêu các dẫn chứng, lí lẽ rồi đưa ra luận điểm của mình. - Phải biết phân tích, khai thác dẫn chứng, lí lẽ, chứ không giản đơn là kể ra.
15 Tìm hiểu về "Kĩ năng viết đoạn văn nghị luận văn học" - cô Trịnh Thu; 16 Viết đoạn văn nghị luận xã hội về vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn; 17 Sách 125 đoạn văn nghị luận xã hội hay nhất - Học văn vui vẻ
Ở ngưỡng cửa tuổi 18, tôi tự nhận thấy bản thân mình cần trải nghiệm thật nhiều để tích lũy kinh nghiệm, kĩ năng sống cho bản thân, đó chính là điều ý nghĩa nhất của tuổi trẻ. Trải nghiệm là cách chúng ta đưa bản thân vào những thử thách mới mẻ, làm những
Viết một đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 12 câu) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của tự do. *Gợi ý: Bước 1. Giới thiệu vấn đề cần nghị luận - Câu mở đoạn: giới thiệu vấn đề "ý nghĩa của tự do".
Vay Tiền Online H5vaytien. 1TIẾT 2 NS NG. TCV RÈN LUYỆN KĨ NĂNG LÀM VĂN NGHỊ LUẬN. A, Mục tiêu cần đạt giúp HS Rèn luyện cho học sinh kĩ năng viết đoạn văn và liên kết đoạn Rèn luyện kĩ năng diễn đạt ý. B, Chuẩn bị Thầy soạn giáo án Trò ôn kiến thức C, Tiến trình tổ chức các hoạt động HĐ 1 Kiểm tra bài cũ HĐ 2 Giới thiệu bài mới HĐ 3 Bài mới Hoạt động của thầy HĐ của trò Nội dung cần đạt A- Xây dụng đoạn văn I, Khái niệm ? Thế nào là một đoạn Đoạn văn là một phần của văn bản, gồm HSTL văn? một tập hợp câu nối tiếp nhau bằng các phép liên kết, thể hiện một luận điểm một ý tương đối hoàn chỉnh. Hình thức thường bắt đầu bằng chỗ lùi đầu dòng, viết hoa khi bắt đầu, chấm câu, xuống dòng khi kết thúc. ? Có những loại đoạn văn HSTL II, Phân loại - Về hình thức có đoạn văn giải thích, ntn? chứng minh, bình luận... - Về chức năng có đoạn ĐVĐề, triển khai vấn đề, kết thúc vấn đề, đoạn chuyển tiếp... - Về cách thức trình bày có đoạn diễn dịch, đoạn quy nạp, đoạn song hành... III, Xây dựng đoạn văn theo cách lập luận 1, Kết cấu diễn dịch ? Em hãy cho biết cách - Gồm một câu diễn đạt ý chính, ý bao HSTL xây dựng đoạn văn theo quát gọi là câu chủ đề đứng ở đầu đoạn. - Các câu tiếp theo triển khai ý của câu chủ cách lập luận? đề và làm sáng tỏ ý của câu chủ đề. 2, Kết cấu quy nạp Gồm các câu phân tích các hiện tượng, các yếu tố riêng lẻ để đi đến một nhận định, kết luận chung đứng ở cuối đoạn. 2 ? Thế nào là liên kết đoạn văn?. HSTL. 3, Kết cấu hỗn hợp diễn dịch qui nạp Mở đầu nêu ý khái quát, tổng hợp vấn đề, sau đó phân tích từng yếu tố, và cuối cùng tổng hợp lại, khẳng định vấn đề. B. Liên kết đoạn I. Khái niệm Bài văn là một thể thống nhất hoàn chỉnh được tạo nên bởi các phần các đoạn, các câu. Do đó giữa các phần, các đoạn, các câu cần phải có sự dính kết với nhau. Sự dính kết đó được gọi là sự liên kết. II. Các cách liên kết đoạn 1. Dùng từ hoặc ngữ để liên kết a, Nối các đoạn có quan hệ thứ tự Ta có các từ ngữ Trước tiên, trước hết, thoạt tiên, tiếp theo, sau đó, cuối cùng, một là, hai là, bắt đầu là... b, Nối các đoạn có quan hệ song song Một mặt là, mặt khac là, ngoài ra, bên cạnh đó... c, Nối các đoan có quan hệ tăng tiến Vả lại, hơn nữa, thậm chí... d, Nối các đoạn có quan hệ tương đồng Tương tự, cũng thế, cũng vậy, cũng giống như trên... đ, Nối các đoạn có quan hệ nhân quả Bởi vậy, do đó, vì thế cho nên... e, Nối các đoạn có quan hệ tương phản Nhưng, song, tuy nhiên, tuy thế, tuy vậy, thế nhưng, trái lại, ngược lại... g, Nối một đoạn có ý nghĩa tổng kết các đoạn trước Tóm lại, nói tóm lại, chung quy, tổng kết lại.... 2. Dùng câu để liên kết a, Câu nối liên kết với phần trước, đoạn trước. 3
Ngày đăng 04/05/2015, 1459 LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN HƯỚNG DẪN CHUNG I. Thế nào là đoạn văn? Khái niệm đoạn văn ở trường phổ thông hiện nay được hiểu theo nhiều cách khác nhau - Cách hiểu thứ nhất đoạn ý Đoạn văn được dùng với ý nghĩa để chỉ sự phân đoạn nội dung, phân đoạn ý của văn bản. Một văn bản bao gồm nhiều đoạn văn Đoạn mở đầu văn bản, những đoạn khai triển văn bản, đoạn kết thúc văn bản. Mỗi đoạn phải có sự hoàn chỉnh nhất định nào đó về mặt ý, về mặt nội dung. Nhưng thế nào là một nội dung, một ý hoàn chỉnh thì không có tiêu chí để xác định rõ ràng. Một văn bản, tuỳ theo người đọc cảm nhận mà phân chia ra thành các đoạn, sự phân chia có thể không thống nhất giữa những người đọc có người chia theo ý lớn, có người chia theo ý nhỏ. Ý lớn là đoạn bài có hai hoặc ba ý nhỏ được khai triển từ ý lớn, bao gồm hai hoặc ba đoạn văn ngắn, mỗi đoạn ngắn đó là một ý nhỏ, các đoạn này hợp ý với nhau thành một ý lớn; ý nhỏ là ý được khai triển từ ý lớn, về mặt nội dung chỉ triển khai theo một phương diện, một hướng cụ thể, mỗi ý nhỏ là một đoạn. Cách hiểu này khiến cho cách phân đoạn thiếu tính khách quan. Với cách hiểu này, diện mạo đoạn văn không được xác định đoạn văn bắt đầu từ đâu, như thế nào, các câu văn trong đoạn có mối liên kết với nhau như thế nào,… cho nên việc xây dựng đoạn văn trở nên khó khăn, phức tạp, khó rèn luyện các thao tác để trở thành kĩ năng kĩ xảo. - Cách hiểu thứ hai đoạn lời Đoạn văn được hiểu là sự phân chia văn bản thành những phần nhỏ, hoàn toàn dựa vào dấu hiệu hình thức một đoạn văn bao gồm những câu văn nằm giữa hai dấu chấm xuống dòng. Cách hiểu này không tính tới tiêu chí nội dung, cơ sở ngữ nghĩa của đoạn văn. Với cách hiểu này, việc rèn luyện xây dựng đoạn văn càng trở nên mơ hồ, khó xác định vì đoạn văn không được xây dựng trên một cơ sở chung nào vì hình thức bao giờ cũng phải đi đôi với nội dung, bao chứa một nội dung nhất định và phù hợp với nội dung mà nó bao chứa. - Cách hiểu thứ ba đoạn văn xét thao cả hai tiêu chí về ý và về lời Đoạn văn vừa là kết quả của sự phân đoạn văn bản về nội dung dựa trên cơ sở logic ngữ nghĩa vừa là kết quả của sự phân đoạn về hình thức dựa trên dấu hiệu hình thức thể hiện văn bản. Về mặt nội dung, đoạn văn là một ý hoàn chỉnh ở một mức độ nhất định nào đó về logic ngữ nghĩa, có thể nắm bắt được một cách tương đối dễ dàng. Mỗi đoạn văn trong văn bản diễn đạt một ý, các ý có mối liên quan chặt chẽ với nhau trên cơ sở chung là chủ đề của văn bản. Mỗi đoạn trong văn bản có một vai trò chức năng riêng và được sắp xếp theo một trật tự nhất định đoạn mở đầu văn bản, các đoạn thân bài của văn bản các đoạn này triển khai chủ đề của văn bản thành các khía cạch khác nhau, đoạn kết thúc văn bản. Mỗi đoạn văn bản khi tách ra vẫn có tính độc lập tương đối của nó nội dung của đoạn tương đối hoàn chỉnh, hình thức của đoạn có một kết cấu nhất định. Về mặt hình thức, đoạn văn luôn luôn hoàn chỉnh. Sự hoàn chỉnh đó thể hiện ở những điểm sau mỗi đoạn văn bao gồm một số câu văn nằm giữa hai dấu chấm xuống dòng, có liên kết với nhau về mặt hình thức, thể hiện bằng các phép liên kết; mỗi đoạn văn khi mở đầu, chữ cái đầu đoạn bao giờ cũng được viết hoa và viết lùi vào so với các dòng chữ khác trong đoạn. Đây là cách hiểu hợp lí, thoả đáng hơn cả giúp người đọc nhận diện đoạn văn trong văn bản một cách nhanh chóng, thuận lợi đồng thời giúp người viết tạo lập văn bản bằng cách xây dựng từng đoạn văn được rõ ràng, rành mạch. Ví dụ về đoạn văn “ Vì ông lão yêu làng tha thiết nên vô cùng căm uất khi nghe tin dân làng theo giặc1. Hai tình cảm tưởng chừng mâu thuẫn ấy đã dẫn đến một sự xung đột nội tâm dữ dội 2. Ông Hai dứt khoát lựa chọn theo cách của ông Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù 3. Đây là một nét mới trong tình cảm của người nông dân thời kì đánh Pháp4. Tình cảm yêu nước rộng lớn hơn đã bao trùm lên tình cảm đối với làng quê5. Dù đã xác định như thế, nhưng ông Hai vẫn không thể dứt bỏ tình yêu đối với quê hương; vì thế mà ông xót xa cay đắng”6. Về nội dung - Chủ đề của đoạn văn trên là tâm trạng mâu thuẫn của ông Hai khi nghe tin làng mình theo giặc. Chủ đề này tập trung khái quát ở câu1,2. - Đoạn văn trên có ba phần + Câu 1,2 là phần mở đoạn. Phần này chứa đựng ý khái quát của cả đoạn văn, gọi là câu chủ đề. Câu chủ đề có thể là một hoặc hai câu văn. + Câu 3,4,5 là phần thân đoạn. Phần này triển khai đoạn văn, mỗi câu văn đề cập tới một biểu hiện cụ thể của chủ đề, liên quan tới chủ đề của đoạn văn. + Câu 6 là phần kết đoạn. Phần này khắc sâu chủ đề của đoạn văn. - Đây là đoạn văn có kết cấu đầy đủ cả ba phần mở đoạn, thân đoạn và kết đoạn. Khi viết đoạn văn, không phải bao giờ cũng nhất thiết có đủ ba phần như vậy. Ví dụ Đoạn quy nạp, câu mở đầu đoạn không chứa đựng ý khái quát mà là câu cuối cùng; đoạn diễn dịch, câu cuối cùng kết thúc đoạn không chưa đựng ý khái quát, chủ đề đã được nêu rõ ở câu mở đoạn. Về hình thức - Đoạn văn trên được tạo thành bằng 6 câu văn được liên kết với nhau bằng các phép liên kết hình thức phép thế, phép lặp. - Đoạn văn trên được viết giữa hai dấu chấm xuống dòng, chữ cái đầu đoạn được viết lùi vào một chữ và viết hoa. II. Kết cấu đoạn văn. Trong văn bản, nhất là văn nghị luận, ta thường gặp những đoạn văn có kết cấu phổ biến quy nạp, diễn dịch, tổng phân hợp; bên cạnh đó là đoạn văn có kết cấu so sánh, nhân quả, vấn đáp, đòn bẩy, nêu giả thiết, hỗn hợp,… 1. Đoạn diễn dịch. Đoạn diễn dịch là một đoạn văn trong đó câu chủ đề mang ý nghĩa khái quát đứng ở đầu đoạn, các câu còn lại triển khai ý tưởng chủ đề, mang ý nghĩa minh hoạ, cụ thể. Các câu triển khai được thực hiện bằng các thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận; có thể kèm những nhận xét, đánh giá và bộc lộ sự cảm nhận của người viết. Ví dụ Đoạn văn diễn dịch, nội dung nói về cá tính sáng tạo trong sáng tác thơ “ Sáng tác thơ là một công việc rất đặc biệt, rất khó khăn, đòi hỏi người nghệ sĩ phải hình thành một cá tính sáng tạo1.Tuy vậy, theo Xuân Diệu - tuyệt nhiên không nên thổi phồng cái cá biệt, cái độc đáo ấy lên một cách quá đáng2. Điêù ấy không hợp với thơ và không phải phẩm chất của người làm thơ chân chính3. Hãy sáng tác thơ một cách tự nhiên, bình dị, phải đấu tranh để cải thiện cái việc tự sáng tạo ấy không trở thành anh hùng chủ nghĩa4 .Trong khi sáng tác nhà thơ không thể cứ chăm chăm mình phải ghi dấu ấn của mình vào trong bài thơ này, tập thơ nọ5. Chính trong quá trình lao động dồn toàn tâm toàn ý bằng sự xúc cảm tràn đầy, có thể nhà thơ sẽ tạo ra được bản sắc riêng biệt một cách tự nhiên, nhà thơ sẽ biểu hiện được cái cá biệt của mình trong những giây phút cầm bút”6 Mô hình đoạn văn Câu 1 là câu mở đoạn, mang ý chính của đoạn gọi là câu chủ đề. Bốn câu còn lại là những câu triển khai làm rõ ý của câu chủ đề. Đây là đoạn văn giải thích có kết cấu diễn dịch. 2. Đoạn quy nạp. Đoạn văn quy nạp là đoạn văn được trình bày đi từ các ý chi tiết, cụ thể nhằm hướng tới ý khái quát nằm ở cuối đoạn. Các câu trên được trình bày bằng thao tác minh hoạ, lập luận, cảm nhận và rút ra nhận xét, đánh giá chung. Ví dụ Đoạn văn quy nạp, nội dung nói về đoạn kết bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu. “ Chính Hữu khép lại bài thơ bằng một hình tượng thơ Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo1. Đêm khuya chờ giặc tới, trăng đã xế ngang tầm súng2. Bất chợt chiến sĩ ta có một phát hiện thú vị Đầu súng trăng treo3. Câu thơ như một tiếng reo vui hồn nhiên mà chứa đựng đầy ý nghĩa4. Trong sự tương phản giữa súng và trăng, người đọc vẫn tìm ra được sự gắn bó gần gũi5. Súng tượng trưng cho tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược6. Trăng tượng trưng cho cuộc sống thanh bình, yên vui7. Khẩu súng và vầng trăng là hình tượng sóng đôi trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam bất khuất và hào hoa muôn thuở8. Chất hiện thực nghiệt ngã và lãng mạng bay bổng đã hoà quyện lẫn nhau tạo nên hình tượng thơ để đời9. Mô hình đoạn văn Tám câu đầu triển khai phân tích hình tượng thơ trong đoạn cuối bài thơ “Đồng chí”, từ đó khái quát vấn đề trong câu cuối – câu chủ đề, thể hiện ý chính của đoạn đánh giá về hình tượng thơ. Đây là đoạn văn phân tích có kết cấu quy nạp. 3. Đoạn tổng phân hợp. Đoạn văn tổng phân hợp là đoạn văn phối hợp diễn dịch với quy nạp. Câu mở đoạn nêu ý khái quát bậc một, các câu tiếp theo khai triển ý khái quát, câu kết đoạn là ý khái quát bậc hai mang tính chất nâng cao, mở rộng. Những câu khai triển được thực hiện bằng thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận, nhận xét hoặc nêu cảm tưởng, để từ đó đề xuất nhận định đối với chủ đề, tổng hợp lại, khẳng định thêm giá trị của vấn đề. Ví dụ Đoạn văn tổng phân hợp, nội dung nói về đạo lí uống nước nhớ nguồn “ Lòng biết ơn là cơ sở của đạo làm người1. Hiện nay trên khắp đất nước ta đang dấy lên phong trào đền ơn đáp nghĩa đối với thương binh, liệt sĩ, những bà mẹ anh hùng, những gia đình có công với cách mạng2. Đảng và Nhà nước cùng toàn dân thực sự quan tâm, chăm sóc các đối tượng chính sách3. Thương binh được học nghề, được trợ vốn làm ăn; các gia đình liệt sĩ, các bà mẹ Việt Nam anh hùng được tặng nhà tình nghĩa, được các cơ quan đoàn thể phụng dưỡng, săn sóc tận tình4. Rồi những cuộc hành quân về chiến trường xưa tìm hài cốt đồng đội, những nghĩa trang liệt sĩ đẹp đẽ với đài Tổ quốc ghi công sừng sững, uy nghiêm, luôn nhắc nhở mọi người, mọi thế hệ hãy nhớ ơn các liệt sĩ đã hi sinh anh dũng vì độc lập, tự do… 5Không thể nào kể hết những biểu hiện sinh động, phong phú của đạo lí uống nước nhớ nguồn của dân tộc ta6. Đạo lí này là nền tảng vững vàng để xây dựng một xã hội thực sự tốt đẹp7. Mô hình đoạn văn Đoạn văn gốm bảy câu - Câu đầu tổng Nêu lên nhận định khái quát về đạo làm người, đó là lòng biết ơn. - Năm câu tiếp phân Phân tích để chứng minh biểu hiện của đạo lí uống nước nhớ nguồn. - Câu cuối hợp Khẳng định vai trò của đạo lí uống nước nhớ nguồn đối với việc xây dựng xã hội. Đây là đoạn văn chứng minh có kết cấu tổng phân hợp. 4. Đoạn so sánh So sánh tương đồng. Đoạn so sánh tương đồng là đoạn văn có sự so sánh tương tự nhau dựa trên một ý tưởng so sánh với một tác giả, một đoạn thơ, một đoạn văn,… có nội dung tương tự nội dung đang nói đến. Ví dụ 1 Đoạn văn so sánh tương đồng, nội dung nói về câu thơ kết trong bài “ Nghe tiếng giã gạo” của Hồ Chí Minh Ngày trước tổ tiên ta có câu “ Có công mài sắt có ngày nên kim”1. Cụ Nguyễn Bá Học , một nho sĩ đầu thế kỉ XX cũng viết “Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông”2. Sau này, vào đầu những năm 40, giữa bóng tối ngục tù của Tưởng Giới Thạch, nhà thơ Hồ Chí Minh cũng đã đề cập tới tính kiên nhẫn, chấp nhận gian lao qua bài thơ “ Nghe tiếng giã gạo”, trong đó có câu “ Gian nan rèn luyện mới thành công”3. Câu thơ thể hiện phẩm chất tốt đẹp, ý chí của Hồ Chí Minh đồng thời còn là châm ngôn rèn luyện cho mỗi chúng ta4. Mô hình đoạn văn Câu nói của tổ tiên, câu nói của Nguyễn Bá Học câu 1,2 có nội dung tương đương với nội dung câu thơ của Hồ Chí Minh 4. Đây là đoạn văn mở bài của đề bài giải thích câu thơ trích trong bài “ Nghe tiếng giã gạo” của Hồ Chí Minh có kết cấu so sánh tương đồng. Ví dụ 2 Đoạn văn so sánh tương đồng, nội dung nói về hình ảnh “vầng trăng” trong bài “Ánh trăng” của Nguyễn Duy “ Tuổi thơ Nguyễn Duy gắn bó với trăng và cả khi trở thành người lính thì trăng vẫn là người bạn tri kỉ“hồi chiến tranh ở rừng vầng trăng thảnh tri kỉ”.1 Bằng nghệ thuật nhân hoá, Nguyễn Duy đã khắc hoạ vẻ đẹp tình nghĩa, thuỷ chung của hai người bạn trăng và người lính, người lính và trăng2. Cuộc sống trong rừng thời chiến tranh biết bao gian khổ, khó khăn nhưng trăng vẫn đến với người lính bằng một tình cảm chân thành, nồng hậu, không chút ngần ngại3. Trăng đến toả ánh sáng dịu mát cho giấc ngủ người chiến sĩ “ Gối khuya ngon giấc bên song trăng nhòm” Hồ Chí Minh 4. Trăng đến bên người chiến sĩ cùng chờ giặc tới trong những đên khuya sương muối “Đầu súng trăng treo” Chính Hữu5. Ánh trăng cùng với người lính qua biết bao năm tháng gian khổ của đất nước để vượt lên mọi sự tàn phá của quân thù “Và vầng trăng, vầng trăng đất nước Vượt qua quầng lửa, mọc lên cao”. Phạm Tiến Duật 6. Trăng với người lính trong thơ thật gần gũi và gắn bó 7. Đặc biệt, trong thơ Nguyễn Duy ánh trăng đã trở thành một biểu tượng cao đẹp “ vầng trăng tri kỉ”, “vầng trăng tình nghĩa” 9. Ví dụ 3 Đoạn văn so sánh tương đồng, nội dung nói về lòng yêu làng, yêu nước của ông Hai trong tác phẩm “ Làng” của Kim Lân Trong con người ông Hai, tình cảm dành cho làng gắn liền với lòng yêu nước. Tình yêu quê hương là cội nguồn của lòng yêu nước. Đúng như I – li – a Ê – ren – bua, một nhà văn Liên Xô cũ đã viết “ Lòng yêu nước ban đầu là lòng yêu những vật tầm thường nhất…Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên tình yêu Tổ quốc”. Với ông Hai, chân lí ấy càng đúng hơn bao giờ hết. Từ chỗ yêu con đường làng, yêu những mái nhà ngói,…tình cảm của ông Hai đã tiến dần lên lòng yêu nước mà lòng yêu nước sâu nặng thầm kín ấy lại bừng sáng rực rỡ, lung linh trong tâm hồn ông. Tình yêu làng được nâng cao, được vút lên thành đỉnh cao của vẻ đẹp trong nhân vật ông Hai mà Kim Lân tập trung khắc hoạ, tô đậm rõ nét. Vì yêu nước nên ông Hai căm thù bọn người phản bội đất nước. Khi nghe tin làng chợ Dầu theo Tây ông đã rít lên “ Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này!”. Tiếng rít ấy thể hiện sự căm giận đang bốc lên ngùn ngụt, thể hiện sự dồn nén kìm hãm đã ghê gớm lắm rồi trong lòng ông. Lời nói ấy ẩn chứa biết bao nhiêu oán trách, khinh bỉ, khổ đau. Cũng vì yêu nước mà chiều nào ông cũng tìm đến phòng thông tin nghe tin tức về cuộc kháng chiến. Ông hả lòng, hả dạ, sung sướng, tự hào trước những chiến tích anh hùng của mọi người dân trong cả nước. Điều đó thể hiện chân thực tấm lòng ông Hai dành cho đất nước. So sánh tương phản. Đoạn so sánh tương phản là đoạn văn có sự so sánh trái ngược nhau về nội dung ý tưởng những hình ảnh thơ văn, phong cách tác giả, hiện thực cuộc sống,…tương phản nhau. Ví dụ 1 Đoạn văn so sánh tương phản, nội dung nói về việc học hành Trong cuộc sống, không thiếu những người cho rằng cần học tập để trở thành kẻ có tài, có tri thức giỏi hơn người trước mà không hề nghĩ tới việc rèn luyện đạo đức, lễ nghĩa vốn là giá trị cao quý nhất trong các giá trị của con người 1. Những người ý luôn hợm mình, không chút khiêm tốn, đôi khi trở thành người vô lễ, có hại cho xã hội2. Đối với những người ấy, chúng ta cần giúp họ hiểu rõ lời dạy của cổ nhân “ Tiên học lễ, hậu học văn” 3. Mô hình đoạn văn Ý tưởng của đoạn văn là nói về quan niệm của việc học học để làm người. Câu 1,2 nêu nội dung trái ngược với ý tưởng; câu 3 nêu ý tưởng. Nội dung tương phản với ý tưởng bao giờ cũng được đề cập trước, sau đó dẫn đến nội dung chính của ý tưởng. Đây là đoạn văn mở bài, giải thích câu nói của Khổng Tử “ Tiên học lễ, hậu học văn”. Ví dụ 2 Đoạn văn so sánh tương phản, nội dung nói về phẩm chất của con người mới trong “ Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long Thực lòng mà nói, giữa bao lo toan hối hả của cuộc sống thường ngày, có khi nào ta dành ra được những phút tĩnh lặng của cuộc đời, để lắng nghe nhịp đập bên trong thầm lặng của cuộc sống. Đọc “ Lặng lẽ Sa Pa”, ta giật mình bởi những điều Nguyễn Thành Long nói tới mà ta quen nghĩ, quen nhìn hời hợt, nông cạn theo một công thức đã có sẵn mà không chịu đi sâu tìm tòi, phát hiện bản chất bên trong của nó “ Trong cái lặng im của Sa Pa, dưới những dinh thự cũ kĩ của Sa Pa, Sa Pa mà chỉ nghe tên, người ta đã nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi, có những con người làm việc và suy nghĩ” hết mình cho đất nước, cho cuộc sống hôm nay. 5. Đoạn nhân quả. Trình bày nguyên nhân trước, chỉ ra kết quả sau. Đoạn văn có kết cấu hai phần, phần trước trình bày nguyên nhân, phần sau trình bày kết quả của sự việc, hiện tượng, vấn đề,… Ví dụ 1 Đoạn văn nhân quả, nội dung nói về chi tiết Vũ Nương sống lại dưới thuỷ cung trong “ Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ “ Câu chuyện lẽ ra chấm hết ở đó nhưng dân chúng không chịu nhận cái tình thế đau đớn ấy và cố đem một nét huyền ảo để an ủi ta1. Vì thế mới có đoạn hai, kể chuyện nàng Trương xuống thuỷ cung và sau lại còn gặp mặt chồng một lần nữa2.” Ví dụ 2 Đoạn văn nhân quả, nội dung nói tới lời khuyên về lòng biết ơn của con cái với cha mẹ trong một bài ca dao Núi Thái Sơn là núi cao nhất, đồ sộ nhất, vững chãi nhất ở Trung Quốc, cũng như tình cha mạnh mẽ, vững chắc1. Chính người đã dạy dỗ hướng cho ta về lẽ phải và truyền thêm cho ta sức mạnh để bay vào cuộc sống2. Và thông qua hình tượng nước trong nguồn, dòng nước tinh khiết nhất, mát lành nhất, dạt dào mãi chẳng bao giờ cạn, ta cảm nhận ró được tình yêu của mẹ mới thật ngọt ngào, vô tận và trong lành biết bao nhiêu3. Từ những hình ảnh cụ thể ấy mà ta có thể thấy được ý nghĩa trừu tượng về công cha nghĩa mẹ4. Công ơn đó, ân nghĩa đó to lớn sâu nặng xiết bao; chính vì vậy mà chỉ có những hình tượng to lớn bất diệt của thiên nhiên kì vĩ mới sánh bằng5.Vì thế mà người xưa mới khuyên nhủ chúng ta phải làm tròn chữ hiếu, để bù đắp phần nào nỗi cực nhọc, cay đắng của cha mẹ đã phải trải qua vì ta”6. Mô hình đoạn văn Ý tưởng của đoạn văn là giải thích ý nghĩa câu ca dao. Sáu câu trên giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng của hình ảnh trong câu ca dao, nêu nguyên nhân. Câu 6 là kết luận về lời khuyên, nêu kết quả Chỉ ra kết quả trước, trình bày nguyên nhân sau. Đoạn văn có kết cấu hai phần. Phần đầu nêu kết quả, phần sau nêu nguyên nhân. Ví dụ Đoạn văn nhân quả, nội dung nói về lòng hiếu nghĩa của Kiều trong lúc lưu lạc Chính trong hoàn cảnh lưu lạc quê người của nàng ta mới thấy hết được tấm lòng chí hiếu của người con gái ấy1. Nàng biết sẽ còn bao cơn “ cát dập sóng vùi” nhưng nàng vẫn chỉ lo canh cánh lo cho cha mẹ thiếu người đỡ đần phụng dưỡng vì hai em còn “ sân hoè đôi chút thơ ngây”2. Bốn câu mà dùng tới bốn điển tích “người tựa cửa”, “ quạt nồng ấp lạnh”, “sân lai”, “ gốc tử3”. Nguyễn Du đã làm cho nỗi nhớ của Kiều đậm phần trang trọng, thiết tha và có chiều sâu nhưng cũng không kém phần chân thực4. Mô hình đoạn văn Ý tưởng của đoạn bình về lòng hiếu của Kiều. Câu 1 nêu kết quả, ba câu còn lại nêu nguyên nhân 6. Đoạn vấn đáp. Đoạn văn vấn đáp là đoạn văn có kết cấu hai phần, phần đầu nêu câu hỏi, phần sau trả lời câu hỏi. Nội dung hỏi đáp chính là chủ đề của đoạn văn. Trong kiểu kết cấu này, phần sau có thể để người đọc tự trả lời. Ví dụ Đoạn văn vấn đáp, nội dung nói về cái hồn dân tộc trong bài “Ông đồ” của Vũ Đình Liên Cứ đọc kĩ mà xem, sẽ thấy cái xót xa thấm đậm quay cuồng trong câu hỏi cuối “ Những người muôn năm cũ”, những người ấy là những tâm hồn đẹp thanh cao bên câu đối đỏ của ông đồ, hay những ông đồ trên phố phường Hà Nội xưa1? Tôi nghĩ là cả hai2. Thắc mắc của tác giả rất có lí, và chính vì có lí nên nó thật tàn nhẫn và đau lòng3. Những cái đẹp cao quý sâu kín, cái đẹp của hồn người Hà Nội, cái đẹp của hồn Việt Nam cứ ngày càng mai một, càng bị cuộc sống với những quy tắc rất thực tế lấn át, chà đạp và xô đẩy sang lề đường để rồi biến mất như ông đồ già kia, và có lẽ sẽ mãi mãi không còn nếu như không có những Vũ Đình Liên đáng khâm phục4. “Hồn ở đâu bây giờ”5? Câu hỏi ấy là tiếng chuông cảnh tỉnh người đọc ở mọi thế hệ mọi thời đại, thức dậy những gì sâu xa đã bị lãng quên, chon vùi dưới cuộc sống ồn ào náo nhiệt6. Làm sao để tìm lại cái hồn thanh cao cho mỗi con người Việt Nam, để khôi phục lại cái hồn cho cả dân tộc, đó là điều nhà thơ Vũ Đình Liên muốn nhắn gửi chúng ta7. Mô hình đoạn văn Ý tưởng của đoạn văn là giải thích và bình về hai câu thơ. Phần nêu câu hỏi là câu 1, phần trả lời là câu 2,3,4. 7. Đoạn đòn bẩy. Đoạn văn có kết cấu đòn bẩy là đoạn văn mở đầu nêu một nhận định, dẫn một câu chuyện hoặc những đoạn thơ văn có nội dung gần giống hoặc trái với ý tưởng chủ đề của đoạn tạo thành điểm tựa, làm cơ sở để phân tích sâu sắc ý tưởng đề ra. Ví dụ Đoạn văn đòn bẩy, nội dung nói về hai câu thơ tả cảnh xuân trong “ Truyện Kiều” của Nguyễn Du Trong “ Truyện Kiều” có hai câu thơ tả cảnh mùa xuân rất đẹp “ Cỏ non xanh rợn chân trời Cành lên trắng điểm một vài bong hoa”1. Thơ cổ Trung Hoa cũng có hai câu thơ tả cảnh đầy ấn tượng “ Phương thảo liên thiên bích Lê chi sổ điểm hoa2. …Tác giả Trung Quốc chỉ nói “ Lê chi sổ điểm hoa” trên cành lê có mấy bông hoa3. Số hoa lê ít ỏi như bị chìm đi trong sắc cỏ ngút ngàn4. những bông lê yếu ớt bên lề đường như không thể đối chọi với cả một không gian trời đất bao la rộng lớn5. Nhưng những bông hoa trong thơ Nguyễn Du là hoàn toàn khác “ Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”6. Nếu như bức tranh xuân ấy lấy phông nền là màu xanh của của cỏ thì những bông hoa lê là một nét chấm phá vô cùng sinh động và tài tình7. Sắc trắng của bông hoa lê – cái sắc trắng chưa từng xuất hiện trong câu thơ cổ Trung Hoa- nổi bật trên nền xanh tạo ra thanh khiết trong sáng vô cùng8. Tuy chỉ là một vài chấm nhỏ trên bức tranh nhưng lại là điểm nhấn toả sáng và nổi bật trên bức tranh toàn cảnh9. Những bông hoa “trắng điểm” thể hiện sự tài tình gợi tả gợi cảm trong lời thơ10. Cành hoa lê như một cô thiếu nữ đang e ấp dịu dàng11. Câu thơ cũng thể hiện bản lĩnh hội hoạ của Nguyễn Du12. Hai sắc màu xanh và trắng hoà quyện với nhau trong bức tranh xuân vừa đẹp vừa dào dạt sức sống đầy xuân sắc, xuân hương và xuân tình13. Mô hình đoạn văn Ý tưởng của đoạn văn là bình giảng câu thơ với hình ảnh thơ đặc sắc. Câu 3,4,5 phân tích câu thơ cổ Trung Quốc làm điểm tựa để năm câu còn lại câu 6,7,8,9,10 làm rõ được chủ đề đoạn. 8. Nêu giả thiết. Đoạn văn nêu giả thiết là đoạn văn có kết cấu mở đoạn nêu giả thiết, để từ đó đề cập tới chủ đề đoạn. Ví dụ Đoạn văn nêu giả thiết, nội dung nói về chi tiết “ cái bóng” trong “ Chuyện người con gái Nam Xương” Giáo sư Phan Trọng Luận không sai khi nói “ Cái bóng đã quyết định số phận con người”, đây phải chăng là nét vô lí, li kì vẫn có trong các truyện cổ tích truyền kì1? Không chỉ dừng lại ở đó, “ cái bóng còn là tượng trưng cho oan trái khổ đau, cho bất hạnh của biết bao người phụ nữ sống dưới xã hội đương thời2. Nỗi oan của họ rồi cũng chỉ là những cái bóng mờ ảo, không bao giờ được sáng tỏ3. Hủ tục phong kiến hay nói đúng hơn là cái xã hội phong kiến đen tối đã vùi dập, phá đi biết bao tâm hồn, bao nhân cách đẹp, đẩy họ đến đường cùng không lối thoát4. Để rồi chính những người phụ nữ ấy trở thành “ cái bóng” của chính mình , của gia đình, của xã hội5. Chi tiết “ cái bóng” được tác giả dùng để phản ánh số phận, cuộc đời người phụ nữ đầy bất công ngang trái nhưng cũng như bao nhà văn khác ông vẫn dành một khoảng trống cho tiếng lòng của chính nhân vật được cất lên, được soi sáng bởi tâm hồn người đọc5. “ Cái bóng” được đề cao như một hình tượng đẹp của văn học, là viên ngọc soi sáng nhân cách con người6. Bạn đọc căm phẫn cái xã hội phong kiến bao nhiêu thì lại càng mở lòng yêu thương đồng cảm với Vũ Nương bấy nhiêu7. “ Cái bóng” là sản phẩm tuyệt vời từ tài năng sáng tạo của Nguyễn Dữ góp phần nâng câu chuyện lên một tầm cao mới chân thực hơn và yêu thương hơn8. Mô hình đoạn văn Đoạn văn có câu thứ nhất nêu giả thiết về chi tiết “cái bóng”. Các câu tiếp theo khẳnh định giá trị của chi tiết đó. 9. Đoạn móc xích. Đoạn văn có mô hình kết câu móc xích là đoạn văn mà ý các câu gối đầu lên nhau, đan xen nhau và được thể hiện cụ thể bằng việc lặp lại một vài từ ngữ ở câu trước trong câu sau. Ví dụ Đoạn văn móc xích, nội dung nói về vấn đề trồng cây xanh để bảo về môi trường sống Muốn làm nhà thì phải có gỗ. Muốn có gỗ thì phải trồng cây gây rừng. Trồng cây gây rừng thì phải coi trọng chăm sóc, bảo vệ để có nhiều cây xanh bóng mát. Nhiều cây xanh bóng mát thì cảnh quan thiên nhiên đẹp, đất nước có hoa thơm trái ngọt bốn mùa, có nhiều lâm thổ sản để xuất khẩu. Nước sẽ mạnh, dân sẽ giàu, môi trường sống được bảo vệ. Mô hình đoạn văn Các ý gối nhau để thể hiện chủ đề về môi trường sống. Các từ ngữ được lặp lại gỗ, trồng cây gây rừng, cây xanh bóng mát. LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN Phần I Luyện viết đoạn văn theo nội dung đọc - hiểu văn bản nghệ thuật. Để đọc hiểu một tác phẩm văn học, bạn đọc nói chung và bạn đọc trong nhà trường là học sinh nói riêng thường đọc hiểu theo một quy trình chung - Đọc và tìm hiểu chung về tác phẩm tìm hiểu về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm, tóm tắt tác phẩm nếu là tác phẩm tự sự, tìm hiểu nhan đề tác phẩm…từ đó bước đầu xác định chủ đề của tác phẩm. - Đọc và tìm hiểu chi tiết đọc phân tích từng phần như phân tích đoạn văn, đoạn thơ, phân tích nhân vật, phân tích hình tượng, hình ảnh, chi tiết, hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ,…từ đó đọc ra tư tưởng, thái độ tình cảm của tác giả trước vấn đề xã hội, trước hiện thực cuộc sống được gửi gắm trong tác phẩm. Trên cơ sở kiến thức về đọc hiểu tác phẩm, để kiểm tra, đánh giá và tự kiểm tra, đánh giá kĩ năng nói viết của bạn đọc học sinh về những kiến thức đọc hiểu cụ thể, cần có những bài tập rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn. Các loại đoạn văn cần luyện viết theo nội dung đọc - hiểu thường là 1. Đoạn văn giới thiệu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm. 2. Đoạn văn tóm tắt tác phẩm. 3. Đoạn văn giải thích ý nghĩa nhan đề của tác phẩm. [...]...4 Đoạn văn phân tích một chi tiết quan trọng, từ ngữ đặc sắc của tác phẩm 5 Đoạn văn phân tích đặc điểm nhân vật 6 Đoạn văn phân tích hiệu quả nghệ thật của biện pháp tu từ 7 Đoạn văn phân tích, cảm nhận về một đoạn văn, đoạn thơ Những bài tập luyện viết đoạn văn trong nhà trường thường có yêu cầu phối hợp giữa yêu cầu về nội dung, đề tài với yêu cầu về hình thức diễn đạt Ví dụ Viết một đoạn văn. .. kiểu câu Đoạn văn phải được diễn đạt mạch lạc, từ ngữ dùng chính xác, chân thực, có tính hình tượng - Luyện viết đoạn văn theo yêu cầu cụ thể viết đoạn văn có câu ghép và phương tiện liên kết; đoạn văn có câu hỏi tu từ, đoạn văn kết bằng câu cảm thán,… Để viết đoạn văn giới thiệu hoàn cảnh ra đời cầu tác phẩm theo yêu cầu cụ thể như có sử dụng câu ghép, một hoặc hai phương tiện liên kết, người viết trước... vị trí kiểu câu đó trong đoạn văn cần viết; hoặc phép liên kết cần viết trong đoạn văn đó Với bài tập trên, kết thúc đoạn là câu cảm thán câu cuối đoạn nhận xét và thể hiện thái độ tình cảm của người viết theo hướng ngợi ca tinh thần trách nhiệm, nhận thức hoặc suy nghĩ của nhân vật anh thanh niên - Người viết dùng phương tiện ngôn ngữ lời văn của mình để viết đoạn văn Khi viết cần chú ý diễn đạt... Nguyễn Thành Long; yêu cầu về hình thức là viết đoạn văn theo mô hình diễn dịch, kết thúc đoạn là một câu cảm than Người viết lập ý cho đoạn văn và định hình vị trí các câu trong đoạn ,phương tiện liên kết đoạn; đặc biệt là các yêu cầu cụ thể về viết câu câu cảm thán, câu hỏi tu từ, câu ghép,… trong đoạn + Tìm ý cho đoạn văn Với bài tập trên đây là đoạn văn phân tích đặc điểm nhân vật, đặc điểm nổi... dụng ý là như thế đó! Câu kết thúc đoạn văn là câu cảm thán - Ví dụ 2- Bài tập Viết một đoạn văn ngắn giải thích nhan đề của truyện ngắn “ Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long trong đó có sử dụng một câu hỏi tu từ kết thúc đoạn - Đoạn văn minh hoạ “ Chúng ta đều biết nhan đề tác phẩm thường thể hiện đề tài, nội dung hoặc tư tưởng chủ đề của tác phẩm; với nhan đề “ Lặng lẽ Sa Pa”, truyện ngắn... quê” của nhà văn Nguyễn Minh Châu bằng đoạn văn diễn dịch, trong đó có câu hỏi tu từ - Tóm tắt ngắn gọn không quá nửa trang giấy thi tác phẩm “ Những ngôi sao xa xôi” của nhà văn Lê Minh Khuê bằng đoạn văn tổng phân hợp, có sử dụng phép nối 3 Đoạn văn giải thích về ý nghĩa nhan đề tác phẩm Hướng dẫn viết đoạn Nhan đề của tác phẩm thường được tác giả đặt bằng một từ, một cụm từ Nhan đề tác phẩm thường... kết thúc đoạn văn là câu hỏi tu từ Luyện tập - Viết đoạn văn khoảng 5 câu theo cách tổng phân hợp, có sử dụng câu ghép, thể hiện sự cảm nhận của em về ý nghĩa nhan đề tác phẩm “ Đồng chí” của Chính Hữu - Viết đoạn văn khoảng 5 câu theo cách tổng phân hợp, có sử dụng câu mở rộng thành phần, thể hiện sự cảm nhận của em về ý nghĩa nhan đề tác phẩm “ Bếp lửa” của Bằng Việt - Viết đoạn văn khoảng... nghĩa nhan đề tác phẩm “ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” của Nguyễn Khoa Điềm - Viết đoạn văn khoảng 5 câu theo cách quy nạp, cs sử dụng câu hỏi tu từ, thể hiện sự cảm nhận của em về ý nghĩa nhan đề tác phẩm “ Ánh trăng” của Nguyễn Duy - Viết đoạn văn khoảng 5 câu theo cách tổng phân hợp thể hiện sự cảm nhận của em về ý nghĩa nhan đề tác phẩm “ Sang thu” của Hữu Thỉnh - Viết đoạn văn ... người vô tình ánh trăng im phăng phắc đủ cho ta giật mình” - Viết một đoạn văn, có sử dụng câu mở rộng phành phần, phân tích hình ảnh đám mây trong hai câu thơ sau “ Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu” “ Sang thu” - Hữu Thỉnh 5 Đoạn văn phân tích đặc điểm nhân vật Hướng dẫn viết đoạn văn Đoạn văn phân tích đặc điểm nhân vật là đoạn văn độc lập Ở đó có thể phân tích một đặc điểm nào đó của nhân... Dữ - Viết một đoạn văn có sử dụng phép nối, phân tích nhân vật ông Hai trong tác phẩm “ Làng” của Kim Lân - Viết một đoạn văn có sử dụng phép thế, phân tích nhân vật anh thanh niên trong tác phẩm “ Lặnh lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long - Viết một đoạn văn quy nạp có sử dụng than từ, phân tích tình yêu ba mãnh liệt của bé Thu trong truyện “ Chiếc lựơc ngà” của Nguyễn Quang Sáng - Viết một đoạn văn theo - Xem thêm -Xem thêm Chuyên đề Rèn kĩ năng viết đoạn văn,
Ngày đăng 01/01/2022, 0852 CHUYÊN ĐỀ CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI CHÚC CON SINH NHẬT VUI VẺ NHÉ HỒ NGUYỄN PHƯƠNG ANH! I Thế đoạn văn Về hình thức - Do nhiều câu tạo thành - Bắt đầu từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng đến chỗ chấm xuống dòng chấm qua hàng Về nội dung Biểu đạt ý tương đối hoàn chỉnh II Một số kiểu đoạn văn thường gặp Diễn dịch Diễn dịch Là cách trình bày từ ý khái quát đến ý cụ thể Câu mang ý khái quát câu chủ đề đứng đầu đoạn văn Những câu lại đoạn có nhiệm vụ triển khai, làm sáng rõ ý câu chủ đề Câu Câu Câu Câu … Vẻ đẹp người qua hình thức bề ngồi mà cịn khẳng định tính cách tâm hồn. Nhan sắc sắc đẹp trời phú, hình hài mẹ cha ban tặng cho người Tài năng, tính cách tu dưỡng, rèn luyện cá nhân Một hoa dù sắc màu rực rỡ không tỏa ngát hương thơm, liệu có thu hút ánh nhìn? Con người thế, vẻ đẹp ngoại hình tạo ấn tượng ban đầu, tính cách tâm hồn đẹp đẽ khiến người khác nhớ Mỗi ngày trôi qua, bạn cần phải học hỏi nhiều hơn, chăm chút cho thân nhiều hơn, để "dù bạn không cao khiến người khác phải ngước nhìn" Đó cách bạn u thương trân trọng thân II Một số kiểu đoạn văn thường gặp Diễn dịch Quy nạp Câu Là cách trình bày từ ý cụ thể, ý nhỏ để rút ý tổng quát, ý lớn Câu mang ý tổng quát câu chủ đề đứng cuối đoạn văn, chốt lại nội dung tồn đoạn Những câu bên làm nhiệm vụ triển khai nội dung Câu Câu cuối Quy nạp Câu … Mỗi ngày thức dậy bạn cảm thấy yêu đời Mỗi ngày thức dậy bạn lại tìm cho nguồn cảm hứng để sống, học tập làm việc Mỗi ngày, tận hưởng niềm vui khác Cuộc sống mà trọn vẹn ý nghĩa Chúng ta ngày mai Chúng ta khơng biết trước chuyện xảy đến. Bởi thế, sống với tại, để mai khơng phải hối tiếc điều xảy khứ II Một số kiểu đoạn văn thường gặp Diễn dịch Quy nạp Móc xích LỚP 12 VĂN HỌC VIỆT NAM AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DỊNG SƠNG? 06 01 02 05 04 10 08 03 00 07 09 TINH THẦN ĐOÀN KẾT LỚP 12 VĂN HỌC VIỆT NAM AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DỊNG SƠNG? 03 08 09 07 00 02 10 06 04 01 LÒNG NHÂN ÁI LỚP 12 VĂN HỌC VIỆT NAM AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DỊNG SƠNG? THĨI VƠ CẢM 00 10 09 08 07 06 05 04 03 02 01 III Cách viết đoạn văn Tổng – Phân – Hợp LỚP 12 VĂN HỌC VIỆT NAM AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG? BƯỚC Bài học nhận thức hành động BƯỚC Khẳng định ý nghĩa vấn đề nghị luận BƯỚC Giới thiệu vấn đề nghị luận BƯỚC Giải thích vấn đề BƯỚC Bàn luận vấn đề LỚP 12 VĂN HỌC VIỆT NAM AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DỊNG SƠNG? B3 Bàn luận vấn đề B2 Giải thích vấn đề B1 Giới thiệu vấn đề CÁCH LÀM ĐOẠN VĂN NLXH B4 Bài học nhận thức hành động B5 Khẳng định vấn đề LỚP 12 VĂN HỌC VIỆT NAM AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DỊNG SƠNG? TÌM LỖI Luật chơi sau - Mỗi nhóm tìm lỗi thường xuyên mắc phải viết đoạn văn - Trong vòng 2p luân phiên đưa câu trả lời Đội chiến thắng đội trả lời nhiều đáp án - - NHỮNG LỖI HỌC SINH THƯỜNG GẶP KHI VIẾT ĐOẠN VĂN Kể q nhiều Lạc đề Khơng có dẫn chứng dẫn chứng tiêu biểu Viết lan man, dài dòng Viết ngắn khơng có ý tưởng Khơng sáng tạo Lặp từ Khơng biết cách triển khai luận điểm, khơng có lĩ lẽ, lập luận lộn xộn… BÀI TẬP MINH HỌA Viết đoạn văn nghị luận xã hội khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ em ý kiến Cuộc sống cần giọt nước mắt Mở đoạn Cuộc sống cần giọt nước mắt Giải thích Nước mắt thể xúc động độ ĐOẠN VĂN Thân đoạn Quan điểm Đồng tình Nhận thức Kết đoạn Giúp giải tỏa tâm trạng Thể mạnh mẽ Sám hối, ăn năn Chân thật với cảm xúc Trân trọng cảm xúc Khơng khóc biết hành động Không ủy mị Khẳng đinh Cuộc sống cần có giọt nước mắt LỚP 12 DÀN Ý VĂN HỌC VIỆT NAM AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DỊNG SƠNG? Mở đoạn Giới thiệu vấn đề Thân đoạn - Giải thích Chú ý từ khóa, nội dung ý kiến - Bàn luận + Vai trò/ý nghĩa vấn đề “…giúp chúng ta/ xã hội ngày càng/ người yêu quý… + Biểu + Thực trạng Trong xã hội ngày có nhiều người… Tiêu biểu như… Song bên cạnh cịn số … điều Tác hại + Khẳng định tính đắn vấn đề Câu nói/ý kiến tác giả ý kiến vô ý nghĩa Kết đoạn Bởi vậy, nên… IV Một vài lưu ý viết đoạn văn NLXH - Bám sát vấn đề, tránh lan man đoạn văn văn thu nhỏ - Diễn đạt gãy gọn, sáng; Lập luận chặt chẽ, quán, không mâu thuẫn - Từ ngữ giản dị, phù hợp với kiểu văn nghị luận xã hội; tránh cầu kì, sáo rỗng IV Một vài dẫn chứng cho đoạn văn NLXH Lòng dũng cảm Anh Nguyễn Ngọc Mạnh trèo qua vách tường mái tôn để cứu đỡ cháu bé tuổi rơi từ tầng 12 chung cư xuống Ý chí nghị lực Thầy Nguyễn Ngọc Kí, Nick… Cống hiến Marie Curie – nhà vật lí hóa học có phát vĩ đại cho cơng nghiệp phóng xạ Tình bạn, tình đời, tình người Ca sĩ Thủy Tiên, Minh Hiếu Tất Minh trường THPT Triệu Sơn 5, tỉnh Thanh Hóa suốt 10 năm liền cõng đến trường nắng mưa, giông bão, người ta thấy mà kỳ diệu Tình yêu quê hương, đất nước Bác Hồ… “Nếu bạn chưa khóc, đôi mắt bạn đẹp” Cuộc sống, thực, cần giọt nước mắt Nước mắt biểu tâm trạng, cảm xúc, thể xúc động cao độ hạnh phúc, buồn đau Nước mắt giúp ta giải tỏa căng thẳng, vơi bớt muộn phiền, lấy lại lượng sống Nước mắt để sưởi ấm trái tim, kết nối lịng Khóc khơng yếu đuối, đơi biểu ý chí hồn thiện thân Người ta cịn khóc ăn năn, hối lỗi Khóc nhận sai lầm, khóc để tâm sửa chữa Giọt nước mắt chân thành khiến ta thêm trân quý, tin yêu người, đời, giúp ta biết bồi đắp cảm xúc cho tâm hồn Tuy nhiên, nước mắt phải liền với lý trí, để khơng thành ủy mị, để không sống lừa dối bị lừa dối Khi gặp khó khăn, khơng phải biết khóc mà phải biết chớp thời hành động Nước mắt ngơn từ trái tim, khóc cần khóc để bình tâm vượt qua sóng gió đời LUYỆN TẬP Viết đoạn văn nghị luận xã hội khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ cống hiến ... viết đoạn văn NLXH - Bám sát vấn đề, tránh lan man đoạn văn văn thu nhỏ - Diễn đạt gãy gọn, sáng; Lập luận chặt chẽ, quán, không mâu thuẫn - Từ ngữ giản dị, phù hợp với kiểu văn nghị luận xã. .. Viết lan man, dài dòng Viết q ngắn khơng có ý tưởng Khơng sáng tạo Lặp từ Không biết cách triển khai luận điểm, khơng có lĩ lẽ, lập luận lộn xộn… BÀI TẬP MINH HỌA Viết đoạn văn nghị luận xã hội. .. từ trái tim, khóc cần khóc để bình tâm vượt qua sóng gió đời LUYỆN TẬP Viết đoạn văn nghị luận xã hội khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ cống hiến - Xem thêm -Xem thêm Giáo án trình chiếu rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội ,
rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận