soạn hiền tài là nguyên khí quốc gia
Hiền tài là nguyên khí của quốc gia - câu nói nổi tiếng của Thân Nhân Trung nhắc nhở chúng ta luôn phải biết quý trọng người hiền tài. Hôm nay eLib sẽ giới thiệu đến các em một bài soạn Hiền tài là nguyên khí của quốc giá. Nội dung bài này đã được biên soạn một cách chi tiết và đầy đủ nhất. Mời các
Thân Nhân Trung (1418 - 1499), nguyên là phó soái trong Tao đàn văn học do Lê Thánh Tông sáng lập. Hiền tài là nguyên khí quốc gia là bài kí được khắc bia năm 1484. Trước phần trích học có một đoạn văn dài kể việc từ khi Lê Thái Tổ dựng nước (1428) đến năm 1484, các vua Lê tuy đều có chú ý bồi dưỡng nhân tài
- "Hiền tài" là người tài cao, học rộng và có đạo đức; "nguyên khí" là khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của sự vật.
Hiền tài là nguyên khí của nhà nước, nguyên khí mạnh thì trị đạo mới thịnh. Hỏi lúc: 5 tháng trước. Trả lời: 0. Lượt xem: 96. Lời giải: - Vì hiền tài có vai trò quan trọng đối với đất nước, đất nước không có người tài thì không thể nào thịnh trị được.
Hiền tài có vai trò quan trọng đối với đất nước: Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao, nguyên khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống thấp => Hiền tài (người có đạo đức và tài năng) quyết định sự hưng thịnh hay suy vi, sự sống và sự phát triển của một quốc gia. 1.2.
Soạn Hiền tài là nguyên khí quốc gia siêu ngắn. U.7. Vài nét về tác giả Thân Nhân Trung. U.8. Tổng hợp các bài văn mẫu hay nhất về tác phẩm Hiền tài là nguyên khí quốc gia. U.11. Soạn Khái quát lịch sử Tiếng việt siêu ngắn. U.12. Bài giảng Khái quát lịch sử tiếng Việt
Vay Tiền Online H5vaytien. Soạn bài Hiền tài là nguyên khí của quốc gia Bài giảng Hiền tài là nguyên khí của quốc gia * Trước khi đọc Câu 1 trang 74 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 Bạn nghĩ gì khi nhìn thấy trực tiếp hoặc qua phim ảnh những hàng bia tiến sĩ ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám Hà Nội. Trả lời – Khi nhìn thấy những hàng bia tiến sĩ ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám Hà Nội, tôi cảm thấy kính trọng những vị tiến sĩ đương thời, nhớ đến những công lao, những đóng góp to lớn của họ đối với đất nước và tôi hello vọng mình cũng sẽ trở thành một vị hiền tài giúp ích cho nước nhà. Câu 2 trang 74 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 Bạn đã thấy, đã nghe câu “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” ở đâu, trong hoàn cảnh nào? Trả lời – Là khi em đi thăm những văn bia tiên sĩ ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám. * Đọc văn bản 1. Lưu ý câu “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” được nhắc ở ngay đầu mạch lập luận. 2. Các vị vua ban ân cho kẻ sĩ? 3. Lí do chính của việc dựng bia là gì? Trả lời “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” – Hiền tài người tài giỏi, có phẩm chất cao quý nổi bật, là thành phần ưu tú của xã hội. – Nguyên khí chất làm nên sự tồn tại và phát triển của một hiện tượng sống cụ thể, của đất nước, xã hội. 2. Các vị vua ban ân cho kẻ sĩ – Cho khoa danh. – Đề cao bằng tước trật. – Nêu tên ở tháp Nhạn. – Ban danh hiệu Lengthy hổ. – Bày tiệc Văn hỉ. 3. Lí do của việc dựng bia vinh danh người đỗ đạt, răn dạy kẻ ác, khuyến khích người hiền, rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu và củng cố vận mệnh đất nước. * Sau khi đọc Nội dung chính Hiền tài là nguyên khí của quốc gia Với văn phong ngắn gọn, chặt chẽ, súc tích và lập luận giàu sức thuyết phục, thấu tình đạt lý, văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia đã khích lệ kẻ sĩ đương thời rèn đức, luyện tài. Đồng thời thể hiện tấm lòng của tác giả đối với đất nước và là bài học sâu sắc cho thế hệ mai sau. Câu 1 trang 76 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 Tìm trong đoạn 2 của văn bản những từ ngữ thể hiện thái độ trọng dụng hiền tài của “các đấng thánh đế minh vương”. Trả lời Những từ ngữ thể hiện thái độ trọng dụng hiền tài của “các đấng thánh đế minh vương” – Bồi dưỡng nhân tài. – Kén chọn kẻ sĩ. – Vun trồng nguyên khí. – Đề cao bằng tước trật. – Nêu tên ở tháp Nhạn. – Ban danh hiệu Lengthy hổ. – Bày tiệc Văn hỉ. Câu 2 trang 76 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 Trong văn bản có một câu trực tiếp nói về mục đích của việc dựng bia ghi danh những người đỗ tiến sĩ. Bạn hãy cho biết đó là câu nào. Trả lời – Câu văn nói về mục đích của việc dựng bia ghi danh những người đỗ tiến sĩ “Thế thì việc dựng tấm bia đá này lợi ích rất nhiều kẻ ác lấy đó làm răn, người thiện theo đó mà gắng, dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, vừa để rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu, vừa để củng cố mệnh mạch cho nhà nước.” Câu 3 trang 76 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 Xác định luận đề của văn bản và cho biết vì sao bạn xác định như vậy. Trả lời – Luận đề của văn bản Tầm quan trọng của hiền tài đối với đất nước. – Lý do xác định luận đề + Văn bản có nhan đề Hiền tài là nguyên khí của quốc gia. + Các luận điểm, lý lẽ, bằng chứng trong văn bản đều hướng đến việc làm nổi bật vấn đề bàn luận tầm quan trọng của hiền tài đối với đất nước. Câu 4 trang 76 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 Xét về nội dung, đoạn Three có mối quan hệ như thế nào với đoạn 2? Trả lời Mối quan hệ giữa nội dung đoạn 2 và đoạn 3 – Đoạn 2 nói về những việc làm của các thánh đế minh vương đối với người hiền tài. – Đoạn 3 nói về những chính sách khuyến khích hiền tài đã và đang được làm. – Về nội dung, hai đoạn có liên quan đến nhau, bổ sung cho nhau. Câu 5 trang 76 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 Bạn hãy khái quát về nội dung đoạn Four và cho biết đoạn này đảm nhận chức năng gì trong mạch lập luận. Trả lời – Nội dung bàn về cách mà một kẻ sĩ có học vấn nhưng không có thân phận thì cần phải báo đáp triều đình ra sao. – Chức năng là một luận cứ trong mạch lập luận, nối tiếp đoạn 3 với đoạn 5, với những chính sách, việc làm đề cao người hiền tài của triều đình thì họ đã, đang và sẽ làm những gì để giúp ích cho đất nước. → Đoạn 4 là nút thắt để người đọc thấy được rõ nhất những công lao to lớn mà hiền tài mang đến cho đất nước cũng như ý nghĩa của việc dựng bia đá trong đoạn 5. Câu 6 trang 76 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 Khi viết bài văn bia, tác giả đã thể hiện ít nhất hai tư cách một là của người truyền đạt “thánh ý”, hai là của kẻ sĩ được trọng dụng, thường suy nghĩ về việc báo đáp. Việc thống nhất hai tư cách đó đã chi phối như thế nào đến cách triển khai luận điểm của tác giả? Trả lời Cách triển khai luận điểm của tác giả – Tác giả nêu quan điểm với vị thế là một người được giao trọng trách truyền đạt ý của nhà vua, đưa ra luận điểm, luận cứ về việc trọng dụng hiền tài của triều đình nhà nước. – Tác giả cũng trình bày luận điểm về những suy nghĩ của kẻ sĩ được trọng dụng, bày tỏ thái độ của bản thân, đưa ra những lí lẽ bằng chứng về sự đóng góp của kẻ sĩ cho nước nhà. – Với hai tư cách này, tác giả triển khai hệ thống luận điểm không mang tính đối lập mà được trình bày music music với nhau, vừa nói về tầm quan trọng của hiền tài với đất nước vừa nêu lên những đóng góp mà họ đã làm cho đất nước. Câu 7 trang 76 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 Tìm một vài dẫn chứng lịch sử từ những tác phẩm, tài liệu đã học và tìm hiểu thêm để làm sáng tỏ nhận định sau đây của tác giả bài văn bia “Vì vậy các đấng thánh đế minh vương chẳng ai không lấy việc bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí làm việc đầu tiên.” Trả lời Dẫn chứng lịch sử nước ta coi trọng những bậc hiền tài như – Quang Trung, Trần Hưng Đạo có tài chỉ huy, là những vị tướng lĩnh tài ba có công đánh giặc ngoại xâm. – Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, và một số nhà văn, nhà thơ khác đã có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp văn học của nước nhà. – Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đại tướng Võ Nguyên Giáp có công lao to lớn với đất nước. Câu 8 trang 76 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 Qua việc đọc văn bản ở trên, bạn hiểu gì về tầm quan trọng của việc xác định mục đích viết và bày tỏ quan điểm của người viết trong văn nghị luận? Trả lời Tầm quan trọng của việc xác định mục đích viết và bày tỏ quan điểm của người viết trong văn nghị luận – Đối với người viết + Biết được nội dung cần viết, bày tỏ được những quan điểm, suy nghĩ của bản thân trong bài văn nghị luận. + Xác định được những luận điểm, luận cứ cần viết và những lí lẽ, bằng chứng cho các luận điểm cần được tìm và đưa vào bài viết. – Đối với người đọc + Nhận biết được luận đề, luận điểm và các lí lẽ bằng chứng mà người viết đưa ra. + Hiểu được nội dung bài nghị luận, thấy được quan điểm mà người viết bày tỏ trong bài văn. * Kết nối đọc – viết Bài tập trang 14 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 Viết đoạn văn khoảng 150 chữ nêu suy nghĩ của bạn về sự cần thiết của việc trọng dụng hiền tài. Đoạn văn tham khảo Một đất nước nếu không có hiền tài không thể giữ vững được độc lập, kinh tế, phát triển của dân tộc. Ngay từ xa xưa, lịch sử đã chứng minh, nếu không có những bậc hiền tài như Quang Trung, Trần Hưng Đạo, Nguyễn Trãi, hay Hồ Chủ tịch, Đại tướng Võ Nguyên Giáp,… đất nước chúng ta liệu có được nền độc lập hòa bình như ngày hôm nay. Hay trong hiện đại, nếu không có những nhà nghiên cứu khoa học ngày đêm tìm ra các loại thuốc chữa trị thì liệu cuộc sống của ta có yên ấm. Người hiền tài có vị trí vô cùng quan trọng với đời sống xã hội của chúng ta. Người tài hẳn là những người giỏi, thông minh, có óc sáng tạo, có tầm hiểu biết sâu rộng về mọi mặt đời sống. Họ học hỏi văn hoá nhân loại từ xa xưa và nhanh chóng tiếp cận được văn hoá thời nay. Sự hiểu biết sâu rộng đó góp phần đưa đất nước phát triển hơn, hiện đại hơn và vươn ra với bạn bè quốc tế. Tiếp thu tinh hoa văn hoá truyền thống dân tộc, Chủ tịch Hồ Chí Minh nhà văn hoá, giáo dục lớn, Người suốt đời chăm lo cho độc lập của đất nước, hạnh phúc của nhân dân, “chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”. Cho nên, đất nước vừa giành độc lập, Người đặt giáo dục là một trong nhiệm vụ hàng đầu để chấn hưng đất nước. Người chỉ ra rằng “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Ngày hôm nay, đất nước đang chuyển mình trong hoàn cảnh mới của dân tộc và thời đại, đang hội nhập kinh tế, chuẩn bị nội lực, thực lực cho kinh tế Việt Nam khi nước ta hội nhập đầy đủ vào nền kinh tế thế giới và lĩnh vực giáo dục, đào tạo, làm sao để Việt Nam có một nền giáo dục chất lượng cao, chính sách sử dụng nhân tài như thế nào để người tài có điều kiện phát huy hết khả năng của mình, phục vụ đắc lực và có hiệu quả cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là những vấn đề nóng nhất mà chúng ta cần quan tâm để xây dựng và phát triển đất nước. Xem thêm các bài Soạn văn lớp 10 sách Kết nối tri thức hay, ngắn gọn khác Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 73 Soạn bài Yêu và đồng cảm Soạn bài Chữ bầu lên nhà thơ Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 86 Soạn bài Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm Soạn bài Thảo luận về một vấn đề đời sống có ý kiến khác nhau Soạn bài Củng cố và mở rộng trang 94 Soạn bài Thực hành đọc Thế giới mạng và tôi trang 95
Tìm hiểu chung Tác giả Thân Nhân Trung a. Tiểu sử - Thân Nhân Trung 1418 - 1499, tự là Hậu Phủ là một danh sĩ thời Hậu Lê, người ở Bắc Giang. - Ông đỗ tiến sĩ năm 1469, làm quan nhà Hậu Lê dưới hai đời vua Lê Thánh Tông và Lê Hiển Tông được triều đình trọng dụng, đã góp nhiều công sức trong việc tuyển chọn và đào tạo nhân tài. - Ông từng là thành viên chủ chốt của Hội Tao Đàn do vua Lê Thánh Tông sáng lập, giữ địa vị Phó đô Nguyên súy Tao đàn Nhị thập bát Tú của Lê Thánh Tông. - Ông từng giữ chức Đông các Đại học sĩ kiêm Tế tửu Quốc tử giám, kiêm Thượng thư bộ Lễ, trưởng Hàn lâm viện sự, Thượng thư bộ Lại, nhập nội phụ chính. - Thân Nhân Trung là người mở đầu cho một gia tộc khoa bảng, ba đời liên tiếp với 4 vị đỗ tiến sĩ và đều làm quan dưới thời vua Lê Thánh Tông. b. Sự nghiệp sáng tác - Thiên Nam dư hạ tập. - Thân chinh ký sự - Văn bia Chiêu Lăng, viết về vua Lê Thánh Tông, đặt tại lăng vị vua này - Văn bia tiến sĩ Đại Bảo tam niên Nhâm Tuất khoa tiến sĩ đề danh ký 1484, Hồng Đức thập bát niên Đinh Mùi khoa tiến sĩ đề danh ký 1487. - Thơ phú có vài chục bài trong + Hồng Đức quốc âm thi tập, bình và họa lại thơ vua Lê Thánh Tông. + Quỳnh uyển cửu ca. - Ngoài ra còn rất nhiều tác phẩm khác nhưng đã bị thất lạc trong quá trình lưu truyền và ghi chép Tác phẩm Hiền tài là nguyên khí của quốc gia a. Xuất xứ - Năm 1484, Thân Nhân Trung vâng mệnh vua Lê Thánh Tông soạn Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất niên hiệu Đại Bảo thứ ba Đại Bảo tam niên Nhâm Tuất khoa tiến sĩ đề danh kí để khắc lên bia đặt trong văn miếu, khởi đầu cho việc dựng bia ghi danh tiến sĩ sẽ thành truyền thống về sau - Văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia là một đoạn trích trong bài văn bia trên. - Trước đoạn này, tác giả nêu chủ trương bồi dưỡng, trọng dụng hiền tài của các triều vua Lê. Sau đoạn này là danh sách 33 vị đỗ Tiến sĩ khoa Nhâm Tuất 1442. b. Văn bia - Là loại văn khắc trên bia đá, gồm nhiều thể khác nhau, rất phổ biến thời trung đại, thường ghi chép những sự kiện quan trọng hoặc tên tuổi, sự nghiệp của những người có công đức lớn để lưu truyền hậu thế. - Nhiều bài văn bia là những áng văn nghị luận độc đáo, giàu hình tượng, chứa đựng giá trị tư tưởng, nhân văn sâu sắc. c. Bố cục Bố cục 2 phần - Phần 1 từ đầu … làm đến mức cao nhất Nêu lên giá trị hiền tài với đất nước. - Phần 2 còn lại Ý nghĩa của việc dựng bia, khắc tên người hiền tài. Đọc hiểu văn bản Vai trò quan trọng của hiền tài với đất nước - Là người học rộng tài cao, thông minh, sáng suốt, là hạt nhân, là khí chất ban đầu làm nên sự sống và phát triển của đất nước. - Hiền tài có quan hệ lớn đến sự thịnh suy của mỗi quốc gia. Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ - Lưu danh hiền tài muôn đời, thể hiện sự coi trọng người tài. - Khuyến khích nhân tài tham gia giúp vua, hưng thịnh đất nước. - Kẻ ác lấy đó làm răn, người thiện theo đó mà gắng. Tổng kết Về nội dung - Văn bản chỉ ra và khẳng định sự quan trọng của nhân tài đối với đất nước ở nhiều khía cạnh - Văn bản cho thấy sự đãi ngộ, ưu ái của đất nước đối với người hiền tài - Ca ngợi các tấm gương người hiền tài đã tô điểm, giúp ích cho đất nước, đồng thời thể hiện niềm tiếc nuối đối với những người sa ngã, hư hỏng, mong mọi người hãy lấy đó làm bài học cho mình Về nghệ thuật - Giọng văn rõ ràng, mạch lạc, giàu sức thuyết phục - Ngôn từ dễ hiểu, khúc chiết - Bài viết được triển khai các ý logic, tương trợ lẫn nhau, tập trung vào nội dung chính của toàn bài văn
Có 7 tấm bìa ghi 7 chữ “HIỀN”, “TÀI”, “LÀ”, “NGUYÊN”, “KHÍ”, “QUỐC”, “GIA”. Một người xếp ngẫu nhiên 7 tấm bìa cạnh nhau. Tính xác suất để khi xếp các tấm bìa được dòng chữ “HIỀN TÀI LÀ NGUYÊN KHÍ QUỐC GIA”. A. \\dfrac{1}{{25}}.\ B. \\dfrac{1}{{5040}}.\ C. \\dfrac{1}{{24}}.\ D. \\dfrac{1}{{13}}.\ Đáp án B Xếp ngẫu nhiên 7 tấm bìa có \7! = 5040\ cách xếp \ \Rightarrow n\left \Omega \right = 5040.\ Đặt \A\ là biến cố “xếp được chữ HIỀN TÀI LÀ NGUYÊN KHÍ QUỐC GIA”. Ta có \n\left A \right = 1.\ Vậy \P\left A \right = \dfrac{1}{{5040}}.\ Chọn B.
Để giúp các em chuẩn bị bài tốt hơn, hiểu được phần nào kiến thức trọng tâm của bài học Hiền tài là nguyên khí quốc gia, Học 247 mời các em tham khảo bài soạn dưới đây. Mong rằng thông qua bài soạn, các em sẽ nắm được vai trò của người hiền đối với quốc gia và ý nghĩa những chính sách đối với người hiền. Chúc các em gặt hái được nhiều kiến thức thú vị. 1. Tóm tắt nội dung bài học Nội dung Khẳng định tầm quan trọng của hiền tài đối với quốc gia có quan hệ sống còn đối với sự thịnh suy của đất nước. Khắc bia tiến sĩ là việc làm khích lệ nhân tài không những có ý nghiã lớn với đương thời mà còn có ý nghĩa lâu dài với hậu thế. Nghệ thuật Kết cấu chặt chẽ, lập luận khúc triết, giàu sức thuyết phục. 2. Soạn bài Hiền tài là nguyên khí của quốc gia chương trình chuẩn Soạn bài tóm tắt Câu 1 Hiền tài có vai trò quan trọng đối với đất nước như thế nào? Vai trò quan trọng của hiền tài đối với đất nước Là người học rộng tài cao. Thông minh, sáng suốt, là hạt nhân, là khí chất ban đầu làm nên sự sống và phát triển của đất nước. Hiền tài có quan hệ lớn đến sự thịnh suy của mỗi quốc gia. Câu 2 Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ đối với đương thời và các thế hệ sau? Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ Lưu danh hiền tài muôn đời, thể hiện sự coi trọng người tài. Khuyến khích nhân tài tham gia giúp vua, hưng thịnh đất nước. Câu 3 Theo anh chị, bài học lịch sử rút ra từ việc khắc ghi tên tiến sĩ là gì? Bài học lịch sử rút ra từ việc khắc ghi tên tiến sĩ Thời đại nào thì hiền tài cũng là nhân tố quan trọng để phát triển đất nước, vì vậy cần có nhiều biện pháp giữ chân người tài cống hiến cho đất nước. Cần có chính sách đầu tư cho giáo dục, tạo điều kiện hết sức có thể cho người tài bộc lộ năng lực. Câu 4 Lập một sơ đồ về kết cấu của bài văn bia nói trên. Soạn bài chi tiết Câu 1 Hiền tài có vai trò quan trọng đối với đất nước như thế nào? Trong tác phẩm “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”, tác giả Thân Nhân Trung đã chỉ ra tầm quan trọng của hiền tài đối với sự tồn vong, suy thịnh của một đất nước. “Hiền tài” là cách gọi những con người có đức độ, tài cao, là những con người tài giỏi mang sức lực, tài năng của mình ra để cống hiến, phục vụ cho đất nước. “Nguyên khí” là khí chất ban đầu làm nên sự sống còn cũng như quyết định trực tiếp đến sự phát triển của con người trong một quốc gia. Những người hiền tài chính là nguyên khí duy trì sự tồn tại cũng như phát triển của một đất nước, quyết định sự hưng thịnh, suy vong của đất nước ấy. Câu 2 Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ đối với đương thời và các thế hệ sau? Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ đối với đương thời và các thế hệ sau Khuyến khích nhân tài, khiến cho kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn, hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua Noi gương hiền tài, ngăn ngừa điều ác Làm cho đất nước hưng thịnh, bền vững dài lâu Ghi nhớ công lao của những người hiền tài đối với đất nước, để cho thế hệ đi sau thấy được những tấm gương tiêu biểu mà nỗ lực, cố gắng. Câu 3 Theo anh chị, bài học lịch sử rút ra từ việc khắc ghi tên tiến sĩ là gì? Bài học lịch sử rút ra từ việc khắc ghi tên tiến sĩ Phải biết quý trọng nhân tài bởi thời nào thì hiền tài cũng là nguyên khí của quốc gia Hiền tài có mối quan hệ sống còn đối với sự thịnh suy của đất nước Thấm nhuần quan điểm của nhà nước ta giáo dục là quốc sách, trọng dụng nhân tài. Cần phải biết trọng dụng nhân tài, chú trọng giáo dục Câu 4 Lập một sơ đồ về kết cấu của bài văn bia nói trên Sơ đồ 3. Soạn bài Hiền tài là nguyên khí của quốc gia chương trình nâng cao Câu 1 Giải thích câu “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”. Hiền tài có quan hệ như thế nào đối với vận mệnh nước nhà? “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” người tài cao, học rộng, có đạo đức là những người làm nên sự sống còn và phát triển của đất nước, xã hội. Vai trò quan trọng của hiền tài đối với đất nước Là người học rộng tài cao. Thông minh, sáng suốt, là hạt nhân, là khí chất ban đầu làm nên sự sống và phát triển của đất nước. Hiền tài có quan hệ lớn đến sự thịnh suy của mỗi quốc gia. Câu 2 Dựa vào đoạn trích, hãy chứng minh rằng “Triều đình mừng được người tài, không có việc gì không làm đến mức cao nhất”. Câu này nói lên sự quan tâm, đãi ngộ hiền tài của những người đứng đầu đất nước Đã yêu mến cho khoa danh, lại đề cao bằng tước trật. Ban ân lớn lớn mà vẫn chưa cho là đủ. Lại nêu tên ở tháp Nhạn, ban danh hiệu Long hổ, bày tiệc Văn hỉ. Dựng đá đề danh đặt ở cửa Hiền Quan. Câu 3 Việc dựng bia “đề danh tiến sĩ” ở Văn Miếu nhằm mục đích gì? Nhằm mục đích kẻ ác lấy đó làm răn, người thiện theo đó mà gắng, dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, vừa để rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu, vừa để củng cố mệnh mạch cho nhà nước. Câu 4 Mở đầu đoạn trích, tác giả khẳng định vai trò “nguyên khí” của hiền tài đối với quốc gia và kết thúc lại khẳng định vai trò “cùng cố mệnh mạch cho nhà nước”. Lối kết cấu này có tác dụng gì? Kết cấu vòng tròn này nhằm nhấn mạnh, khẳng định luận điểm chính “hiền tài là nguyên khí của quốc gia”.
Xin chào các em! Hôm nay, Soạn Văn sẽ hướng dẫn các em soạn bài Hiền tài là nguyên khí của quốc gia. Văn bản này của tác giả Thân Nhân Trung và được biên soạn trong chương trình SGK Ngữ Văn 10 Tập 2. Mời các em cùng tham khảo nhé! I. Tác giả, tác phẩm 1. Tác giả Thân Nhân Trung Các em tham khảo phần giới thiệu tác giả trong SGK Ngữ Văn 10 Tập 2. 2. Tác phẩm * Xuất xứ Bài trích Hiền tài là nguyên khí của quốc gia được rút từ tác phẩm có tên là Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất niên hiệu Đại Bảo thứ ba. Đây là một trong 82 bài văn bia ở Văn Miếu Hà Nội. * Văn bia là loại văn được khắc trên mặt đá nhằm ghi chép những sự việc trọng đại, hoặc tên tuổi, cuộc đời của những người có công đức lớn để lưu truyền cho đời sau. * Bố cục Văn bản có thể được chia làm 2 phần Phần 1 từ đầu -> "làm đến mức cao nhất" Nêu lên giá trị hiền tài với đất nước. Phần 2 còn lại Ý nghĩa của việc dựng bia, khắc tên người hiền tài. II. Hướng dẫn soạn bài Câu 1 Hiền tài có vai trò quan trọng đối với đất nước Hiền tài là người có đức độ, học rộng tài cao, thông minh, sáng suốt. Họ là hạt nhân, là khí chất ban đầu làm nên sự sống và sự phát triển của một đất nước. Hiền tài có quan hệ lớn đến sự thịnh suy của mỗi quốc gia Nhà nước ta đã từng có những chính sách để trọng đãi hiền tài đề cao danh tiếng, phong chức tước, cấp bậc, ghi tên bảng vàng, đãi yến tiệc, khắc bia tiến sĩ lưu danh sử sách,... Câu 2 Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ đối với đương thời và các thế hệ sau Lưu danh hiền tài muôn đời, thể hiện sự coi trọng người tài Khuyến khích các nhân tài tham gia giúp vua và giúp đất nước hưng thịnh Noi gương hiền tài, ngăn ngừa điều ác, "kẻ ác lấy đó làm răn, người thiện theo đó mà gắng". Câu 3 Bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia ghi tên tiến sĩ là Dù trong thời đại nào, hiền tài cũng là nhân tố quan trọng để phát triển đất nước. Do vậy, cần có nhiều biện pháp giữ chân người tài cống hiến cho đất nước Cần có chính sách đầu tư cho giáo dục, tạo điều kiện hết sức có thể cho người tài có thể bộc lộ năng lực Câu 4 Sơ đồ về kết cấu của bài văn bia nói trên
Soạn bài Hiền tài là nguyên khí của quốc gia hay nhất Video bài giảng Hiền tài là nguyên khí của quốc gia – Chân trời sáng tạo Trả lời câu hỏi Câu 1 trang 76 SGK Ngữ văn 10 Tập 1 Tìm trong đoạn 2 của văn bản những từ ngữ thể hiện thái độ trọng dụng hiền tài của “các đấng thánh đế minh vương” Trả lời Những từ ngữ thể hiện thái độ trọng dụng hiền tài của “các đấng thánh đế minh vương” – Bồi dưỡng nhân tài – Kén chọn kẻ sĩ – Vun trồng nguyên khí – Đề cao bằng tước trật – Nêu tên ở tháp Nhạn – Ban danh hiệu Long hổ – Bày tiệc Văn hỉ Câu 2 trang 76 SGK Ngữ văn 10 Tập 1 Trong văn bản có một câu trực tiếp nói về mục đích của việc dựng bia ghi danh những người đỗ tiến sĩ. Bạn hãy cho biết đó là câu nào Trả lời Câu văn nói về mục đích của việc dựng bia ghi danh những người đỗ tiến sĩ “Thế thì việc dựng tấm bia đá này lợi ích rất nhiều kẻ ác lấy đó làm răn, người thiện theo đó mà gắng, dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, vừa để rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu, vừa để củng cố mệnh mạch cho nhà nước.” Câu 3 trang 76 SGK Ngữ văn 10 Tập 1 Xác định luận đề của văn bản và cho biết vì sao bạn xác định như vậy Trả lời – Luận đề của văn bản bàn luận quan điểm về hiền tài, tầm quan trọng của hiền tài đối với đất nước. – Lý do xác định luận đề + Văn bản có nhan đề Hiền tài là nguyên khí của quốc gia. + Các luận điểm, lý lẽ, bằng chứng trong văn bản đều hướng đến việc làm nổi bật vấn đề bàn luận tầm quan trọng của hiền tài đối với đất nước. Câu 4 trang 76 SGK Ngữ văn 10 Tập 1 Xét về nội dung, đoạn 3, có mối quan hệ như thế nào với đoạn 2? Trả lời Mối quan hệ giữa nội dung đoạn 2 và đoạn 3 – Đoạn 2 bàn về những việc làm thể hiện sự coi trọng của “các đấng thánh đế minh vương” với người hiền tài trong thiên hạ. – Đoạn 3 nói về những chính sách khuyến khích hiền tài đã được làm và đang tiếp tục làm khắc bia của đất nước. – Về nội dung, hai đoạn có liên quan đến nhau, bổ sung cho nhau, đưa ra luận điểm về sự coi trọng hiền tài; sau đó nêu dẫn chứng về những chính sách đã và đang làm thể hiện sự coi trọng hiền tài. Câu 5 trang 76 SGK Ngữ văn 10 Tập 1 Bạn hãy khái quát về nội dung đoạn 4 và cho biết đoạn này đảm nhận chức năng gì trong mạch lập luận Trả lời – Nội dung bàn về cách mà một kẻ sĩ có học vấn nhưng thân phận nhỏ mọn thì cần phải báo đáp triều đình ra sao. – Chức năng là một luận cứ trong mạch lập luận, nối tiếp đoạn 3 với đoạn 5, với những chính sách, việc làm đề cao người hiền tài của triều đình thì họ đã, đang và sẽ làm những gì để giúp ích cho đất nước. Đoạn 4 là nút thắt để người đọc thấy được rõ nhất những công lao to lớn mà hiền tài mang đến cho đất nước cũng như ý nghĩa của việc dựng bia đá trong đoạn 5. Câu 6 trang 76 SGK Ngữ văn 10 Tập 1 Khi viết bài văn bia, tác giả đã thể hiện ít nhất hai tư cách một là của người truyền đạt “thánh ý”, hai là của kẻ sĩ được trọng dụng, thường suy nghĩ về việc báo đáp. Việc thống nhất hai tư cách đó đã chi phối như thế nào đến cách triển khai luận điểm của tác giả? Trả lời Cách triển khai luận điểm của tác giả – Tác giả nêu quan điểm với vị thế là một người truyền đạt “thánh ý”, đưa ra luận điểm, luận cứ về việc trọng dụng hiền tài của triều đình nhà nước. – Tác giả cũng trình bày luận điểm về những suy nghĩ của kẻ sĩ được trọng dụng, bày tỏ thái độ của bản thân, đưa ra những lí lẽ bằng chứng về sự đóng góp của kẻ sĩ cho nước nhà. – Với hai tư cách này, tác giả triển khai hệ thống luận điểm không mang tính đối lập mà được trình bày song song với nhau, vừa nói về tầm quan trọng của hiền tài với đất nước vừa nêu lên những đóng góp mà họ đã làm cho đất nước. Câu 7 trang 76 SGK Ngữ văn 10 Tập 1 Tìm một vài dẫn chứng lịch sử qua những gì đã học và tìm hiểu thêm để làm sáng tỏ nhận định sau đây của tác giả bài văn bia “Vì vậy các đấng thánh đế minh vương chẳng ai không lấy việc bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí làm việc đầu tiên.” Trả lời Dẫn chứng lịch sử nước ta coi trọng những bậc hiền tài như – Quang Trung, Trần Hưng Đạo có tài chỉ huy, là những vị tướng lĩnh tài ba có công đánh giặc ngoại xâm. – Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, và một số nhà văn, nhà thơ khác đã có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp văn học của nước nhà. – Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đại tướng Võ Nguyên Giáp có công lao to lớn với đất nước. Câu 8 trang 76 SGK Ngữ văn 10 Tập 1 Qua việc đọc văn bản ở trên, bạn hiểu gì về tầm quan trọng của việc xác định mục đích viết và bày tỏ quan điểm của người viết trong văn nghị luận? Trả lời Tầm quan trọng của việc xác định mục đích viết và bày tỏ quan điểm của người viết trong văn nghị luận – Đối với người viết + Biết được nội dung cần viết, bày tỏ được những quan điểm, suy nghĩ của bản thân trong bài văn nghị luận + Xác định được những luận điểm, luận cứ cần viết và những lí lẽ, bằng chứng cho các luận điểm cần được tìm và đưa vào bài viết. – Đối với người đọc + Nhận biết được luận đề, luận điểm và các lí lẽ bằng chứng mà người viết đưa ra. + Hiểu được nội dung bài nghị luận, thấy được quan điểm mà người viết bày tỏ trong bài văn. Kết nối đọc – viết Câu hỏi trang 76 SGK Ngữ văn 10 Tập 1 Viết đoạn văn khoảng 150 chữ nêu suy nghĩ của bạn về sự cần thiết của việc trọng dụng hiền tài. Trả lời Trần Nhân Trung từng nói “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”. Quốc gia hưng hay thịnh phụ thuộc vào tư tưởng, trí tuệ của hiền tài, bởi vậy mà việc trọng dụng hiền tài là rất cần thiết. Hiền tài là những con người có học thức, có trí tuệ, giỏi giang hơn người khác và quan trọng là có nhân cách tốt đẹp. Người vừa có tài, có khả năng hoàn thành mọi công việc; vừa có đức, có phẩm chất đạo đức biết sống hết mình vì mọi người, biết cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư,… mới là hiền tài chân chính, là người được quốc gia trọng dụng, đưa đất nước phát triển về mọi mặt. Việc trọng dụng nhân tài, hiền tài là không thể thiếu trong quá trình dựng nước và giữ nước. Từ xưa các bậc đế vương đã biết kêu gọi hiền tài, đề ra những chính sách hấp dẫn nhân tài, đưa ra những ích lợi, phần thưởng cho hiền tài và Hồ chủ tịch cũng đã bao lần kêu gọi hiền tài góp sức cho đất nước trong các cuộc kháng chiến, đề cao việc trọng dụng hiền tài. Dưới sự kêu gọi của Người, rất nhiều những nhân tài, hiền tài đã đứng lên đóng góp tài năng và trí tuệ của mình các bậc trí thức tân tiến tài giỏi như Vũ Đình Tụng, Nguyễn Văn Huyên, Hoàng Minh Giám, Trần Văn Giàu, … Dưới sự đóng góp của họ, đất nước ta đã chiến thắng các cuộc kháng chiến chống Pháp, Mĩ, đất nước tiến dần với nền độc lập, hòa bình. Nếu hiền tài không được kêu gọi, không được trọng dụng thì đất nước sẽ không thể tiến lên, không có sự hưng thịnh như ngày nay. Vì vậy, noi theo tấm gương của các bậc đế vương và Hồ chủ tịch, Đảng và Nhà nước ta hiện nay vấn đề cao vai trò của việc trọng dụng hiền tài, kêu gọi hiền tài đóng góp công sức cho đất nước mình. Tóm tắt Hiền tài là nguyên khí của quốc gia Hiền tài là nguyên khí của quốc gia của Thân Nhân Trung là bài kí được khắc bia năm 1484. Trước phần trích học có một đoạn văn dài kể việc từ khi Lê Thái Tổ dựng nước 1428 đến năm 1484, các vua Lê tuy đều có chú ý bồi dưỡng nhân tài nhưng chưa có điều kiện dựng bia tiến sĩ; cuối phần trích là danh sách 33 vị tiến sĩ khoa Nhâm Tuất 1442. Bài kí khẳng định tầm quan trọng của hiền tài đối với quốc gia, ý nghĩa của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ và nêu bài học lịch sử được rút ra. Hiền tài là nguyên khí của quốc gia ý nói người tài cao học rộng là khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của đất nước. Vì vậy hiền tài có quan hệ lớn đối với sự thịnh suy của đất nước. Nhà nước đã từng trọng đãi hiền tài đề cao danh tiếng, phong chức tước, cấp bậc, ghi tên bảng vàng, ban yến tiệc… Những hành động này chưa xứng với vai trò, vị trí của hiền tài nên cần phải khắc bia tiến sĩ để lưu danh sử sách. Việc khắc bia ghi tên tiến sĩ có ý nghĩa to lớn khuyến khích nhân tài, noi gương hiền tài, ngăn ngừa điều ác và làm cho đất nước hưng thịnh, bền vững dài lâu. Vì vậy thời nào cũng nên quý trọng nhân tài và coi giáo dục là quốc sách hàng đầu của đất nước. Xem thêm các bài giải Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác Soạn bài Củng cố mở rộng lớp 7 trang 70 Tập 1 Soạn bài Yêu và đồng cảm Soạn bài Chữ bầu lên nhà thơ Soạn bài Thực hành Tiếng Việt lớp 10 trang 86 Tập 1 ==== ====
soạn hiền tài là nguyên khí quốc gia